TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ CHU VĂN AN
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm tình hình:
- Địa điểm trường: Trụ sở chính Khu
5, Thị trấn Thanh Hà, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương; Điện thoại: 03203 815 225;
Địa chỉ trang tin điện tử: http://th-thcschuvanan.haiduong.edu.vn
- Quá trình thành lập và phát triển: Trường THCS Chu Văn An được
thành lập vào năm 1993, trường mới thành lập đặt tại khu 7 thị trấn Thanh Hà,
huyện Thanh Hà với tên gọi là trường Bồi dưỡng học sinh giỏi Thanh Hà. Năm 1997
trường chuyển về khu 4 thị trấn Thanh Hà và được đổi tên là trường THCS Chu Văn
An, đến năm học 2002 - 2003 trường chuyển về khu 5 thị trấn Thanh Hà cho đến
nay. Trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành
nay trường THCS Chu Văn An đã có một cơ ngơi khang trang bề thế với cảnh
quan sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp.
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương:
+ Những đặc điểm chính của địa phương:Trường THCS Chu Văn An, tiền thân là
trường Bồi dưỡng học sinh giỏi của huyện Thanh Hà là trường trọng điểm chất
lượng cao của ngành Giáo dục & Đào tạo Thanh Hà.
+ Cơ cấu tổ chức: Trường đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, giáo
viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ Khá và Giỏi,
tận tâm với công việc. Nhà trường cho đến nay (8/2013) có 29 cán bộ giáo viên, nhân viên
(trong đó có 03 cán bộ quản lý, 22 giáo viên, 04 nhân viên) 100% giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào
tạo. Nhà trường có ba tổ chuyên môn: Tổ KHTN, tổ KHXH và tổ Ngoại ngữ +Thể
dục+Nhạc Họa.
Trường THCS Chu Văn An đã và đang vươn lên với một sức bật
mạnh mẽ. Điều đáng nói là trường đã có sự chuyển biến mạnh về chất lượng giáo
dục toàn diện và chất lượng học sinh giỏi.
+
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất ngày càng
được hoàn thiện, tổng diện tích khuôn viên trường là 6800 m2; có 14 phòng học
kiên cố cao tầng và 16 phòng chức năng, đầy đủ các công trình phụ trợ. Bãi tập
2000m2 đảm bảo đúng quy định. Đặc biệt năm 2011 được công nhận
trường đạt chuẩn Quốc gia.
+ Các tổ chức Đảng, đoàn thể: Có chi bộ Đảng với 15 đảng viên
tỷ lệ trên 55%; Chi bộ trực thuộc Đảng bộ khối chính quyền huyện. Chi Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 17 đoàn viên và có tổ chức Công đoàn hoạt
động có hiệu quả. Các tổ chức và đoàn thể liên tục đạt danh hiệu vững mạnh, xuất
sắc.
Năm học 2012 – 2013 trường được
UBND tỉnh tặng Bằng khen “Cơ quan, đơn vị văn hóa cấp tỉnh”. Công đoàn được
Tổng liên đoàn lao động tặng Bằng khen.
Liên đội đạt liên đội vững mạnh
được Huyện đoàn tặng Giấy khen.
2.
Chức năng nhiệm vụ:
Nhà trường tổ chức
giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương
trình giáo dục phổ thông cấp THCS do Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ban
hành và bồi dưỡng học sinh giỏi cho huyện Thanh Hà. Quản lý, bồi dưỡng đội ngũ,
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính quyền huyện Thanh Hà, chịu sự chỉ đạo
về chuyên môn của Phòng Giáo dục & Đào tạo Thanh Hà và Sở Giáo dục &
Đào tạo Hải Dương.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Thực hiện nhiệm vụ
được giao:
a) Công tác tham mưu
- Tham mưu về xây dựng cơ sở vật
chất…Cơ sở vật chất nhà trường đạt chuẩn Quốc gia. Tổng kinh phí đầu tư xây
dựng trong 5 năm 2009, 2010, 2011, 2012,
2013 trên 5 tỷ đồng.
- Tham mưu với Hội cha mẹ học sinh xây dựng
quỹ để hỗ trợ công tác thi đua khen thưởng cho thầy và trò có thành tích cao
trong công tác dạy và học trong 5 năm qua với tổng số tiền gần 100 triệu đồng.
b) Thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn
* Công tác xây dựng cơ sở vật
chất:
Trong những năm học qua nhà trường đã kiên trì, bền bỉ, tích cực tham mưu với các
cấp lãnh đạo, địa phương đầu tư cơ sở vật chất. Từ sự hỗ trợ đầu tư nguuồn vốn
Trung ương, tỉnh huyện, địa phương cho đến nay cơ sở vật chất. Trường được xây
dựng trên khuôn viên rộng 6800 m2,
có đủ 14 phòng học kiên cố cao tầng và đầy đủ các công trình phụ trợ đảm bảo
phục vụ tốt cho công tác dạy học của nhà trường. Cơ sở vật chất của nhà trường
đạt các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn Quốc gia. Có phòng thư viện, phòng đọc
cho giáo viên, học sinh. Thư viện
đạt danh hiệu Tiên tiến năm 2006. Có phòng đồ dùng, thiết bị dạy học được sử
dụng thường xuyên.
Từ năm học 2008 – 2009 đến năm học
2012 - 2013 trường đầu tư cơ sở vật chất, tôn tạo cảnh quan nhà trường, cụ thể:
xây dựng 04 phòng bộ môn, 16 phòng chức năng, bê tông hóa 1000m2 sân
trường, làm mới 118m tường bao kiên cố mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy và học
như máy chiếu đa năng, đàn ooc gan, xây dựng khu nhà xe riêng biệt cho giáo viên
và học sinh, mua bổ sung bàn ghế hai chỗ ngồi, trang bị nội thất khu nhà chức
năng, trang bị 01 phòng học Ngoại ngữ, … với tổng số tiền trên 5 tỷ đồng.
* Công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, giáo viên:
- Giáo viên dạy giỏi các cấp qua 5 năm đã đạt được
những thành tích:
Năm học |
Cấp huyện
Số giáo viên được công nhận
GVG
|
Cấp tỉnh
Số giáo viên được công nhận
GVG
|
2008 – 2009
|
4
|
|
2009 - 2010
|
4
|
1
|
2011 - 2012
|
4
|
1
|
2012 - 2013
|
2
|
1
|
Trong 5 năm qua nhà trường có đủ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo
định biên, đảm bảo 1,85 giáo viên/lớp; đủ loại hình giáo viên theo quy định.
100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. Trong 05 năm qua có
03 giáo viên giỏi cấp tỉnh đặc biệt năm học 2009- 2010 trường có giáo viên đạt giải Nhì môn Toán giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh, năm học 2012 - 2013 có 01 giáo viên đạt giải Nhất môn Hoá
học cấp tỉnh, có 14 giáo viên giỏi cấp huyện và trên 90% giáo viên giỏi cấp
trường).
Nhà trường tích cực bồi dưỡng giáo viên
về chuyên môn nghiệp vụ, về kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao tiếp...Hàng năm giáo
viên thi đua đăng kí danh hiệu giáo viên giỏi các cấp. Trường tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường
chọn và bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên giỏi các cấp đều đạt được giải. Trường được đánh
giá cao trong công tác bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ, tổ chức chuyên đề cấp
huyện, cấp tỉnh. Hội thảo, hội giảng luôn đạt thứ Nhất huyện. Cán bộ, giáo viên
thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn và các quy định của ngành, 100% số giáo
viên tham gia học tập, có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Các
hoạt động hội thảo, hội giảng, dự giờ thăm lớp được thực hiện thường xuyên, có
kết quả. Từ đó mỗi cán bộ quản lý, giáo viên tự hoàn thiện năng lực chuyên môn,
khả năng sư phạm của mình, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy
học.
* Công tác quản lý:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý: Trong những năm qua, nhà
trường luôn xác định: Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý là điều kiện
quyết định đến thành công trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng
giảng dạy. Ban giám hiệu gồm 03 đồng chí đạt trình độ trên chuẩn. Trong 5 năm qua
cả 03 đồng chí đều đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Trong 02 năm liền đồng
đội môn Vật lý đều có học sinh đạt giải Nhất tỉnh do đồng chí hiệu phó phụ
trách chuyên môn bồi dưỡng. Năm học 2012 – 2013 đồng chí phó Hiệu trưởng đạt
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh. Năm học 2011 – 2012 đồng chí Hiệu trưởng được Bộ
Giáo dục & Đào tạo tặng Bằng khen. Năm học 2012 – 2013 đồng chí Hiệu trưởng
được UBND tỉnh Bằng khen.
- Thực hiện quy chế dân chủ: Thực hiện tốt 5 công khai; công tác
dân chủ trong nhà trường theo quyết định 04/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm
bảo dân chủ tập trung. Tổ chức tốt hội nghị công chức, viên chức đầu năm xây
dựng kế hoạch, chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, biện pháp thực hiện phù hợp điều kiện,
khả năng thực tế của nhà trường. Triển khai tốt các cuộc vận động do các cấp
phát động. Phát động các phong trào thi đua theo từng đợt, từng chủ điểm trong
năm học. 100% cán bộ công chức, viên chức, học sinh hưởng ứng nhiệt tình, đạt
kết quả cao.
- Xây
dựng nề nếp, kỷ cương, cải cách hành chính và thực hiện tin học hóa trong công
tác quản lý:
+ Xây dựng nề nếp chuyên môn: Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên, có hồ sơ theo dõi, đánh giá theo kế hoạch. Nhà trường đã
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên đoàn kết, cộng đồng
trách nhiệm có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Tất cả giáo viên thực hiện đầy đủ
các quy chế chuyên môn, các chỉ thị, thông tư, quyết định, quy chế chuyên môn
của ngành. Phong trào tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên được tập thể giáo viên
hưởng ứng tích cực. 100% số giáo viên tham gia học tập, có kế hoạch tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Trong mỗi năm học 100% cán bộ giáo viên được kiểm tra toàn
diện và kiểm tra chuyên đề. Sau kiểm tra có đánh giá xếp loại rút kinh nghiệm
cụ thể. Từ năm học 2007 - 2008 đến nay nhà trường đánh giá xếp loại giáo viên
theo “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT” (theo Quyết định 14/2007/QĐ/ BGD &
ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo).
Các hoạt động hội thảo, hội giảng, dự giờ thăm lớp được
thực hiện thường xuyên, có kết quả. Từ đó mỗi cán bộ quản lý, giáo viên tự hoàn
thiện năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm của mình, vươn lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ dạy học.
+ Xây
dựng nề nếp, kỷ cương khối học sinh: Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục:
Giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
lớp 9, tổ chức cho học sinh lớp 9 học nghề phổ thông, giáo dục thể chất… Nâng
cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn; thực hiện tốt việc kết
hợp các môi trường giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đổi mới công
tác xã hội hoá giáo dục, giáo viên chủ nhiệm liên hệ chặt chẽ với gia đình để
quản lý giáo dục học sinh.
Nhà trường kết hợp với gia
đình làm tốt công tác quản lý học sinh như việc thựuc hiện nề nếp học tập đầy đủ
đúng giờ, không bỏ tiết bỏ buổi, không gây gổ đánh nhau, vi phạm các tệ nạn xã
hội. Học sinh nhà trường có ý thức chấp hành nội quy nề nếp tốt, tích cực học
tập, biết nghe lời kính trọng và lễ phép với thầy cô.
Giáo viên chủ nhiệm làm
tốt công tác tổ chức, quản lý học sinh, quản lý hồ sơ học sinh, sổ dầu bài, sổ điểm,
học bạ . Tổ chức các tiết sinh hoạt cuối tuần vừa nhận xét đánh giá nghiêm túc
ý thức học tập của học sinh, hàng tuần nhà trường tổ chức tổng hợp, đánh giá
thi đua giữa các lớp đảm bảo công bằng, khách quan tạo không khí hăng hái, tích
cực tự giác trong học tập và rèn luyện đạo đức học sinh.
+
Thực hiện cải cách hành chính và tin học hóa trong công tác quản lý:
Trường chú trọng ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý: Quản lý tài chính, chuyên môn, cơ sở
vật chất… Từ năm học 2011 - 2012 nhà trường đã sử dụng Sổ liên lạc điện tử liên
lạc với cha mẹ học sinh. Bên cạnh đó nhà trường khuyến khích giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học, soạn giảng bằng giáo án điện tử, sử dụng
thiết bị dạy học hiện đại. Nhà trường xây dựng tổ nghiệp vụ cốt cán, có trình
độ chuyên môn về tin học để hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp ứng dụng công nghệ
thông tin. Đến nay 100% giáo viên soạn bài trên máy vi tính, biết khai thác,
soạn giảng được bằng giáo án điện tử.
Chỉ đạo và thực hiện việc quản
lý hồ sơ nhân sự theo đúng các quy định, đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ, chính xác.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ định mức biên chế,
tính đồng bộ và chất lượng đội ngũ, hiệu quả công việc. Phân công lao động đảm
bảo mặt bằng lao động, ngày công, giờ công theo các thông tư hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT và Sở GD&ĐT.
Nhà trường tăng cường áp dụng
công nghệ thông tin trong việc tổ chức Hội nghị, hội thảo, hội giảng và gửi báo
cáo, trao đổi thông tin qua mạng Internet, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi
để cán bộ giáo viên được học tập nâng cao trình độ về tin học, khai thác sử
dụng mạng Internet để phục vụ cho việc giảng dạy và quản lý.
Cải tiến thời gian và nội dung
họp đảm bảo ngắn gọn tập trung vào những nội dung trọng tâm, giành nhiều thời
gian để lắng nghe, tiếp thu ý kiến của các cá nhân, tổ chức đoàn thể trong nhà
trường.
* Thực hiện kế hoạch
giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo:
Trong những năm qua, trường THCS Chu Văn An đã thực
hiện nghiêm túc và hoàn thành xuất sắc kế hoạch được phòng GD&ĐT giao cho.
Cụ thể:
NĂM HỌC |
KẾ HOẠCH GIAO
|
Thực hiện
|
HS
|
SỐ LỚP
|
HS
|
SỐ LỚP
|
2008 – 2009
|
347
|
09
|
347
|
09
|
2009 – 2010
|
380
|
10
|
380
|
10
|
2011 - 2012
|
450
|
12
|
450
|
12
|
2012 - 2013
|
447
|
12
|
447
|
12
|
- Thực hiện quy chế về kiểm
tra, thi, đánh giá xếp loại học sinh:
+ Nhà
trường luôn chú trọng việc đổi mới kiểm tra đánh giá các môn học, tăng cường
ngân hàng đề kiểm tra các môn, tích cực ra đề và các loại đề kiểm tra có hướng
mở phát huy tính tích cực, ý thức tự học, tư duy lôgic của học sinh.
+ Các tổ, nhóm chuyên môn xây
dựng kế hoạch kiểm tra vào điểm theo phân phối chương trình, theo từng học kỳ
thống nhất về nội dung và thời gian thực hiện, đảm bảo đủ cơ số điểm. Bài kiểm
tra phải đảm bảo sát chương trình, đúng đối tượng, chấm trả bài theo quy định.
- Thực hiện nội dung, chương
trình giáo dục thẩm mỹ, thể chất:
+ Trong những năm qua nhà trường luôn duy trì
có chất lượng các hoạt động giáo dục thẩm mỹ, thể chất. Các tiết chào cờ đầu
tuần, sinh hoạt cuối tuần, hoạt động có chủ điểm trong tháng đã tập trung đổi
mới cả về hình thức tổ chức và nội dung hoạt động đáp ứng được yêu cầu giáo dục
học sinh, chú ý đến giáo dục ý thức tự quản trong học sinh. Ngoài ra việc phòng
chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật được tăng cường và ngày càng có
hiệu quả.
+ Thực hiện đầy đủ các tiết học
thể dục theo phân phối chương trình, bố trí dạy các tiết thể dục phù hợp để có đủ diện tích sân tập cho các lớp học,
duy trì tốt việc tập thể dục giữa giờ ở các buổi học.
- Chất lượng các mặt giáo dục:
Năm học
|
Học lực
|
Hạnh kiểm
|
Thi đỗ vào THPT công lập
|
Giỏi
|
%
|
Khá
|
%
|
Tốt
|
%
|
Khá
|
%
|
%
|
XT /tỉnh
|
2008-2009
|
197
|
57
|
141
|
41
|
326
|
94
|
17
|
5
|
100
|
|
2009-2010
|
202
|
53.2
|
165
|
43.4
|
366
|
96.3
|
14
|
3.7
|
100
|
3/272
|
2010-2011
|
254
|
59.62
|
159
|
37.32
|
400
|
93.9
|
25
|
5.87
|
100
|
1/272
|
2011-2012
|
223
|
49.56
|
218
|
48.44
|
427
|
94.6
|
23
|
5.0
|
100
|
4/272
|
2012-2013
|
322
|
72.04
|
123
|
27.52
|
437
|
97.75
|
10
|
2.25
|
100
|
3/272
|
- Học sinh giỏi cấp huyện, cấp
tỉnh qua 5 năm đã đạt được những thành tích:
Năm học
|
Cấp huyện
|
Cấp tỉnh
|
2008 – 2009
|
73
|
47
|
2009 - 2010
|
70
|
46
|
2010 - 2011
|
63
|
45
|
2011 - 2012
|
73
|
44
|
2012 - 2013
|
69
|
60
|
- Giáo viên dạy giỏi các cấp
qua 5 năm đã đạt được những thành tích:
Năm học |
Cấp huyện
|
Cấp tỉnh
|
2008 – 2009
|
4
|
|
2009 - 2010
|
4
|
1
|
2011 - 2012
|
4
|
1
|
2012 - 2013
|
2
|
1
|
+ Trong 5 năm giáo viên và học sinh của trường đã
tích cực tham gia các cuộc thi sáng tạo kĩ
thuật cấp huyện, cấp tỉnh đạt kết
quả cao: Có 01 mô hình “Ứng dụng nam châm điện” đạt giải Ba cấp Tỉnh, 01 mô
hình “Ứng dụng pin Mặt Trời khai thác năng lượng tiết kiệm hiệu quả” đạt giải A
cấp huyện.
+ Giáo dục thể chất cũng đạt được những thành tích đáng
ghi nhận năm học 2009 – 2010 trường có học sinh được tham gia thi học sinh giỏi
môn nhảy xa cấp tỉnh.
c) Việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành
chính:
- Trong những năm qua, nhà trường xây
dựng kế hoạch hoạt động cụ thể năm, tháng, tuần, giao nhiệm vụ cụ thể tới từng
thành viên một cách sát hợp và hiệu quả.
+ Dưới sự chỉ đạo của Chi bộ Đảng, nhà trường làm
tốt công tác tư tưởng chính trị giúp cán bộ, giáo viên có nhận thức đúng đắn,
xây dựng mối quan hệ mọi người hiểu biết lẫn nhau đoàn kết thống nhất tạo ra
không khí phê bình, tự phê bình vui vẻ, cởi mở cùng nhau tháo gỡ khó khăn.
+ Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá các hoạt
động của các đoàn thể và giáo viên, học sinh theo kế hoạch kiểm tra đã đề ra. Thực
hiện các biện pháp đổi mới trong công tác quản lý, đổi mới về quản lý tài chính
theo hướng tiết kiệm và hiệu quả; đổi mới trong việc tổ chức các cuộc họp của
nhà trường đảm bảo đúng giờ, ngắn gọn và hiệu quả; đổi mới trong việc xây dựng
và thực hiện các kế hoạch giáo dục cho phù hợp với điều kiện của nhà trường; đổi
mới trong việc giáo dục đạo đức học sinh và đặc biệt là đổi mới phương pháp
giảng dạy.
d) Các
giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm đề tài nghiên cứu khoa học, và việc ứng
dụng vào thực tiễn đem lại hiệu qủa cao trong thực tiễn:
* Các
giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm:
- Hàng năm nhà trường đã huy động
xã hội hoá giáo dục: Quán triệt tinh thần nghị quyết của Đảng, cán bộ, giáo
viên và phụ huynh học sinh đều hiểu sâu sắc: "Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu", "Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân".
Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng một chương trình quản lí học tập ở nhà
của con em mình. Hội cha mẹ học sinh xây dựng quỹ để hỗ trợ
công tác thi đua khen thưởng cho thầy và trò có thành tích cao trong công tác
dạy và học trong 5 năm qua với tổng số tiền gần 100 triệu đồng.
Thực
hiện nghiêm túc luật an toàn giao thông: 100% thực hiện đội mũ bảo hiểm khi đi
xe máy và xe đạp điện đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh.
Trong
5 năm giáo viên và học sinh của trường đã tích cực tham gia các cuộc thi sáng
tạo kĩ thuật cấp huyện, cấp tỉnh đạt kết quả cao: Có 01 mô
hình “ Ứng dụng nam châm điện ” đạt giải Ba cấp huyện, 01 mô hình “ Ứng dụng
pin Mặt Trời khai thác năng lượng tiết kiệm hiệu quả” đạt giải A cấp huyện.
* Các
đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao:
- Trong
nhiều năm qua, 100% cán bộ, giáo viên trong trường viết và áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm. Nhà trường có nhiều sáng kiến được xếp loại ở huyện, ở tỉnh. Kết
quả cụ thể trong 5 năm có 8 sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp tỉnh và 26
sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp huyện. Cụ thể như sau:
STT
|
Năm học
|
Cấp huyện
|
Cấp tỉnh
|
Ghi chú
|
1
|
2008 – 2009
|
6
|
1
|
|
2
|
2009 - 2010
|
1
|
1
|
|
3
|
2010 - 2011
|
6
|
2
|
|
4
|
2011 - 2012
|
7
|
1
|
|
5
|
2012 - 2013
|
6
|
3
|
|
+ Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Khai thác bài toán trong sách giáo khoa hình học lớp 9” được triển khai năm học 2008-2009 của đồng chí Nguyễn Thị
Thanh Bính phó hiệu trưởng nhà trường.
+ Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng Định lý Viet trong giải toán” được triển khai năm học 2009-2010 của đồng chí Phạm Hữu
Tuân giáo viên tổ KHTN.
+ Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Khai thác định
luật về công với các máy cơ đơn giản”được triển
khai năm học 2010-2011 của đồng chí Phạm Thị Thu Hiền phó hiệu trưởng nhà
trường.
+ Đề
tài sáng kiến kinh nghiệm “Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 8,9” được
triển khai năm học 2010-2011 của đồng chí
Đặng Thị Ngọc Bích tổ KHXH.
+ Đề
tài sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới phương pháp BDHSG môn Ngữ văn 9 từ việc đổi mới cách ra đề và rèn phương pháp làm văn” được
triển khai năm học 2010-2011. + Đặc biệt năm học
2012 - 2013 trường có 2 đề tài sáng kiến kinh nghiệm được triển khai trong toàn
huyện: "Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi toán cấp trung học cơ sở của đồng
chí Nguyễn Đức Khánh tổ Khoa học tự nhiên, "Hướng dẫn tự học phần địa lý
kinh tế cho học sinh lớp 9" của đồng chí Nguyễn Thị Thuỷ tổ Khoa học xã hội
được phòng Giáo dục & Đào tạo đánh giá cao. Ứng dụng trong bồi dưỡng học sinh
giỏi đạt kết quả tốt. Đồng đội học sinh giỏi và chất lượng thi vào THPT luôn đứng
ở tốp đầu từ thứ 1 đến thứ 4 trong toàn tỉnh.
2. Những biện pháp hoạc nguyên
nhân đạt được thành tích, các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực
tiễn công tác:
a) Những biện pháp hoạc nguyên nhân đạt đựơc thành tích:
- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, phát huy cao quy chế
dân chủ trường học để các thành viên hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi của mình
trong nhà trường và ngoài xã hội.
- Phát huy và giữ vững khối đoàn kết nhất trí trong hội đồng
sư phạm. Trên cơ sở thực hiện quy chế dân chủ trường học, mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận trong nhà trường phải toàn tâm toàn ý với công việc với tập thể hội đồng
sư phạm với phong trào chung của huyện.
- Xây dựng môi trường sư phạm thật sự thông thoáng và trí tuệ
theo tinh thần đổi mới của cải cách hành chính Quốc gia.
- Việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy định của Phòng Giáo
dục phải thực sự nghiêm túc chi tiết cụ thể kiểm tra đánh giá thường xuyên,
hiệu quả, không nặng về số lượng, số lần, số lượt đảm bảo tính khách quan trong
kiểm tra xếp loại giáo viên. Quan tâm đến chất lượng hoạt động tổ, nhóm khai
thác tiềm năng mỗi cá nhân, tổng hợp thành sức mạnh tập thể.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn, quy chế làm việc
của cơ quan và các chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo, công văn của Sở Giáo
dục & Đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các tiết học tự
chọn, các tiết học ngoại khóa, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Giáo viên phụ trách thư viện, đồ dùng phải làm hết trách
nhiệm, nhiệm vụ của mình. Kiên quyết không để tình trạng dạy chay khi thư viện,
đồ dùng có đủ điều kiện phục vụ cho tiết học ấy.
- Trong quá trình giảng dạy
nên lồng ghép kiến thức nâng cao vừa phải, hợp lí cần chú ý tới việc gợi ý và
hướng dẫn học sinh tìm đọc tài liệu, tập làm các chuyên đề nhỏ ở nhà (đối với
học sinh Khá, Giỏi).
- Chú trọng các môn khoa
học xã hội nhân văn, giáo dục tư tưởng đạo đức và lối sống lành mạnh, xây dựng
ý thức công dân cho học sinh.
- Trước hết ngoài năng lực
cá nhân giáo viên phải có sự hỗ trợ đắc lực của tổ trưởng, giáo viên trong tổ,
nhóm. Đề kiểm tra 1 tiết trở lên phải được tổ trưởng duyệt.
- Xây dựng kế hoạch dạy đội
tuyển của từng bộ môn thật kỹ lưỡng có sự trưng cầu góp ý của các chuyên viên,
giáo viên chuyên sâu.
- Tăng cường thu thập tài
liệu quý phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh Giỏi các khối từ nhiều nguồn.
- Có kế hoạch bồi dưỡng sớm
giáo viên mới đứng đội tuyển.
- Tổ chức các chuyên đề đội
tuyển cho học sinh cùng tham dự tập trung vào những vấn đề bức xúc của đội
tuyển. Đề khảo sát phải yêu cầu cao cả về kiến thức, cả về kỹ năng nhằm rèn cho học sinh 1 bản lĩnh thi đấu
vững vàng chủ động trong thi cử, đạt
hiệu quả cao.
+ Trước hết phải nâng cao
vai trò của giáo viên chủ nhiệm - người trực tiếp quản lý học sinh, đánh giá
hạnh kiểm học sinh. Trong quản lý giáo dục học sinh có nhiều phương pháp khác
nhau tuỳ từng đối tượng, như phải phân loại học sinh và thực hiện đúng quy
trình đánh giá xếp loại hạnh kiểm. Thành lập Hội đồng chủ nhiệm do đồng chí
hiệu trưởng làm chủ tịch, có kế hoạch sinh hoạt hàng tháng, quý. Quan tâm đến
tâm lý lứa tuổi và giới tính, thân thiện gần gũi, chia xẻ cùng học sinh, trang
bị cho các em vốn kiến thức cần thiết về kỹ năng sống, sống khoẻ, sống lành
mạnh.
+ Khen thưởng, kỷ luật phải kịp thời, nghiêm túc, công bằng, coi trọng ý nghĩa
giáo dục.
- Tổ chức cho học sinh học
tập nhiệm vụ của người học, đặc biệt là phải hướng dẫn cho học sinh không vi
phạm các điều cấm đã quy định tại điều lệ trường trung học.
- Kết hợp với tổ chức đoàn
đội trong nhà trường tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, các cuộc giao lưu có ý nghĩa,
tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh.
- Có kế hoạch giáo dục pháp
luật, trật tự an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội một cách thiết
thực, chú ý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt động giáo dục.
- Tăng cường công tác quản lý tổ chức các hoạt
động của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn 2 buổi trong tháng thực sự có hiệu quả
thiết thực.
- Giám sát chỉ đạo chặt chẽ
các buổi học bồi dưỡng từ khâu lập kế hoạch đến soạn giảng, kiểm tra đánh giá
kết quả bồi dưỡng. Ban giám hiệu và tổ trưởng, tổ phó thường xuyên dự giờ và
góp ý các giáo viên dạy đội tuyển.
- Có kế hoạch kiểm tra
chuyên đề rải đều trong các mảng công tác, các tháng đạt chỉ tiêu 100% tổng số
cán bộ, giáo viên được kiểm tra toàn diện, được kiểm tra chuyên đề.
- Huy động sử dụng các lực
lượng tổ trưởng chuyên môn, công đoàn, đoàn đội, giáo viên giỏi tham gia mạng
lưới thanh kiểm tra giúp ban giám hiệu kịp thời phát hiện chấn chỉnh các hoạt
động của nhà trường theo công văn mới nhất của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Kiên quyết xử lý các
hiện tượng tiêu cực, gian lận trong thi cử, thưởng phạt nghiêm minh.
- Thực hiện tài chính công khai, dân chủ trong
xây dựng mua sắm và sử dụng kinh phí thật tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thực hiện xã hội hoá giáo
dục kết hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục (nhà trường, gia đình và xã hội).
- Đánh giá thi đua theo
định mức thi đua nhà trường đã xây dựng.
b. Các phong trào thi đua đã
được áp dụng trong nhà trường:
- Xác
định phong trào thi đua là động lực để đưa chất lượng dạy và học ở nhà trường
phát triển, nhiều năm qua, thầy trò nhà trường đã tích cực tham gia các cuộc
vận động, phong trào thi đua lớn của ngành, như cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh", cuộc vận động 2 không với 4 nội dung "Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc
cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp", cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực".
- Với
cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh":
Tổ chức nghiêm túc kế hoạch hoạt động của Đảng ủy cấp trên, kết hợp được
với công đoàn và Đoàn thanh niên, huy động được đông đảo quần chúng tham gia.
Đảng viên thực hiện vai trò gương mẫu, tất cả đạt danh hiệu Đảng viên đủ tư
cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong 5 năm có 10 đảng viên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Hầu hết cán bộ, giáo viên có ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí sửa đổi lối làm việc, các cuộc họp đúng giờ, tiết kiệm điện, nước và điện
thoại giữ gìn tốt cảnh quan, môi trường, tạo được mối quan hệ tốt trong trường.
Tạo được sự đồng thuận học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Đối với cuộc
vận động "Hai không" với 4
nội dung: Nhà trường thường xuyên tuyên truyền, vận động trong cơ quan, đồng
thời phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra một
cách đồng bộ theo chức năng của từng bộ phận. Huy động sức mạnh của xã hội, các
bậc cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong nhà trường. Tích cực đổi mới phương
pháp, đổi mới cách đánh giá, không có hiện tượng học sinh gian lận trong kiểm
tra, đánh giá khách quan công bằng nghiêm túc. Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng
kết cuộc vận động để rút kinh nghiệm.
- Với
cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo": Quan tâm bồi dưỡng
tư tưởng chính trị phẩm chất đạo đức lương tâm nghề nghiệp cho CB, GV, NV, toàn
thể cán bộ CB, GV, NV có cử chỉ thân thiện với học sinh, giao tiếp văn minh
lịch sự với phụ huynh và cán bộ, nhân dân, thực sự yêu thương và tôn trọng học
sinh, giữ mối quan hệ thân thiện trong toàn trường, không có giáo viên nào vi
phạm đạo đức nhà giáo
- Với phong trào thi đua: "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực": Nhà trường kết hợp với các cơ quan văn hóa, các tổ
chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, nhận chăm sóc công trình di tích lịch
sử, tổ chức cho học sinh tìm hiểu ý nghĩa giá trị lịch sử, giá trị văn hóa của
các di tích, tổ chức các cuộc thi kể chuyện giới thiệu về di tích lịch sử..
khuyến khích giáo viên các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD, Nhạc, Mỹ thuật
đưa vào bài giảng các nội dung gắn với các di tích lịch sử văn hóa ở địa
phương. Thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần tích cực chủ động, sáng tạo, ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự
học của học sinh, chú trọng về kỹ năng sống cho học sinh, tổ chức các hoạt động
tập thể vui tươi lành mạnh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và các
buổi sinh hoạt tập thể.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước:
a)
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước:
Nhà trường đã thường xuyên
tuyên truyền, giáo dục cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện tốt
mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và mọi
quy định của ngành. Trong nhiều năm qua, nhà trường không có cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội.
Từ năm 2010 -> 2012: Chi bộ đạt
trong sạch vững mạnh và được Đảng uỷ tặng
giấy khen.
Hưởng ứng tích cực "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" Chi bộ Đảng trường được Huyện ủy
tặng Giấy khen.
b) Chăm lo đời sống của cán bộ,
nhân viên:
Hàng năm nhà trường đều tổ chức
đi thăm quan du lịch, học tập kinh nghiệm, các hoạt động văn hoá – văn nghệ,
hoạt động thể dục thể thao.
Hàng
năm nhà trường đều tổ chức đi thăm quan du lịch, học tập kinh nghiệm, các hoạt động
văn hoá – văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao. Năm học 2012 – 2013 trường đã
tổ chức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên đi thăm quan du lịch tại Sầm Sơn
Thanh Hoá 02 ngày. Đoàn thanh niên trường tham gia tích cực trong đội bóng
truyền, bóng đá của huyện đoàn.
Công tác chăm lo đời sống cho
cán bộ, giáo viên, công nhân viên động viên thăm hỏi tận tình khi gia đình có
người đau ốm và có hoàn cảnh khó khăn. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng hợp
pháp của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Thường xuyên cung cấp thông tin về chế độ
chính sách đối với nữ cán bộ công chức viên chức để đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng cho chị em trong cơ quan.
-
Hoạt động nhân đạo từ thiện: Thường xuyên làm tốt các hoạt động nhân đạo từ
thiện do các cấp, các ngành phát động; vận động cán bộ, giáo viên trong trường
nhiệt tình ủng hộ các quỹ trong 5 năm Ủng hộ đồng bào bị bão lụt, thiên tai tham
gia xây dựng Quỹ vì người nghèo với số tiền khoảng 15.500.000 đồng, Quỹ phòng
chống lụt bão với số tiền gần 2.000.000 đồng, Quỹ người cao tuổi với số tiền 15.100.000
đồng, Ủng hộ đoàn viên công đoàn có hoàn cảnh khó khăn với số tiền 1.300.000 đồng,
Ủng hộ quỹ nhân đạo với số tiền 14.250.000 đồng, Ủng hộ quỹ da cam với số tiền 7.300.000
đồng. Quỹ đền ơn đáp nghĩa với số tiền 7.250.000 đồng.
4. Hoạt động của tổ chức Đảng,
đoàn thể:
- Công tác xây dựng Đảng: Chi bộ Đảng gồm 15 đảng viên, các đồng chí đảng viên
trong chi bộ luôn nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật tính tiền phong gương mẫu, đi
đầu trong các phong trào, 100% cán bộ, đảng viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn
thành tốt nhiệm vụ đạt 100 %. Hưởng ứng tích cực "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh" Chi bộ Đảng trường được Huyện ủy tặng Giấy
khen. Từ năm 2010 -> 2012: Chi
bộ liên tục đạt trong sạch vững mạnh và được Đảng uỷ tặng giấy khen.
- Công tác đoàn thể: Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt
động có nề nếp và chất lượng cao đã nhận được nhiều Bằng khen, Giấy khen của
các cấp. Năm học 2012 – 2013 Công đoàn trường đạt Công đoàn vững mạnh xuất sắc
cấp tỉnh. Đoàn thanh niên đạt Vững mạnh xuất sắc cấp huyện.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG:
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
Năm học
2008 - 2009
|
Tập thể lao động xuất sắc
|
Quyết định số 3433/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm
2009; UBND tỉnh Hải Dương.
|
Năm học
2009 - 2010
|
Cờ thi đua.
|
Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm
2010; UBND tỉnh Hải Dương.
|
Năm học
2010 - 2011
|
Cờ thi đua.
|
Quyết định số 2413/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm
2011. UBND tỉnh Hải Dương.
|
Năm học
2011 - 2012
|
Cờ thi đua.
|
Quyết định số 1877/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 8 năm 2012; UBND tỉnh Hải Dương.
|
Năm học
2012 - 2013
|
Cờ thi đua.
|
Quyết định số 1779/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 8 năm 2013; UBND tỉnh Hải Dương.
|
2. Hình
thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ
quan ban hành quyết định
|
Năm học
2011 - 2012
|
Bằng khen
|
Quyết định số 2269/QĐ-UBND
ngày 4 tháng 10 năm 2012; UBND tỉnh Hải Dương.
|
Năm học
2011 - 2012
|
Bằng khen.
|
Quyết định
số 4954/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2012; Bộ Giáo dục & Đào tạo.
|
Năm học
2012 - 2013
|
Huân chương lao động hạng III
|
Quyết định số 2256/QĐ-CTN ngày 20 tháng 11 năm 2013; Chính phủ
|
NĂM HỌC 2013-2014
THÀNH TÍCH TIÊU BIỂU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC :
- Trường đầu tư cơ sở vật chất, tôn tạo cảnh quan nhà trường, trang bị 01 phòng
học Ngoại ngữ, phòng thư viện đạt thư viện Xuất sắc.
- Thực hiện kế hoạch giáo dục:
Trường
THCS Chu Văn An đã thực hiện nghiêm túc và
hoàn thành xuất sắc kế hoạch được phòng GD&ĐT giao cho. Cụ thể:
NĂM HỌC
|
Kế hoạch giao
|
Thực hiện
|
HS
|
LỚP
|
HS
|
LỚP
|
2013 – 2014
|
463
|
12
|
463
|
12
|
-
Chất lượng các mặt giáo dục:
Năm học
|
Học lực
|
Hạnh kiểm
|
HSG tỉnh
|
Điểm TB
thi vào THPT
|
Giỏi
|
%
|
Khá
|
%
|
Tốt
|
%
|
Khá
|
%
|
SL
|
38,232
|
2013 - 2014
|
355
|
76.7
|
107
|
23.1
|
451
|
97.4
|
12
|
2.6
|
50
|
Năm
học 2013 - 2014 có 01 giáo viên đạt giải Khuyến khích giáo viên dạy giỏi môn Ngữ văn cấp tỉnh. Trường có 01 giáo viên đạt giải Nhất, 01 giáo
viên đạt giải Nhì, 01 giáo viên đạt giải Ba, 01 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi
cấp huyện và trên 90% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường.
Học
sinh giỏi cấp trường 355 học sinh đạt 76.7%, 77 học sinh giỏi cấp huyện, 50 học
sinh giỏi cấp tỉnh.Góp phần đưa đồng đội HSG lớp 9 huyện Thanh Hà xếp thứ nhất trong toàn tỉnh.
Bốn đồng chí CB-GV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 24 đồng chí đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
Trường tiếp tục giữ vững danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, được Chủ tịch UNBD tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc năm học 2013 - 2014.
NĂM HỌC 2014-2015
..............................................
..............................................